Bệnh nam khoa là những bệnh về sinh lý nam giới có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Nếu không được xử lý kịp thời, bệnh có thể diễn biến phức tạp. Hãy cùng tìm hiểu các bệnh nam khoa phổ biến nhất qua bài viết sau đây nhé!
1Bệnh nam khoa liên quan đến bao quy đầu
Hẹp bao quy đầu
Hẹp bao quy đầu là một bệnh nam khoa đặc biệt phổ biến ở độ tuổi thanh thiếu niên. Đây là tình trạng không thể kéo bao quy đầu tuột xuống khỏi quy đầu dương vật, kể cả khi dương vật cương cứng. Ngoài ra còn có thể gây ra hiện tượng nghẹt da quy đầu khi bao da quy đầu kéo ngược ra sau và không lấy trở lại được.
Nguyên nhân dẫn đến hẹp bao quy đầu thường do vệ sinh không đúng cách, nhiễm trùng, dính bao quy đầu, chấn thương hoặc các bệnh lý da liễu như chàm, vảy nến, lichen hóa.
Hẹp bao quy đầu sẽ gây ra nhiều vấn đề tại bộ phận sinh dục nam như viêm, nhiễm trùng, ngứa, sưng tấy đỏ, đau nhức, đau tức khi dương vật cương cứng, khó đi tiểu và khiến cơ thể sốt trên 38 độ C.
Nếu không được điều trị kịp thời, hẹp bao quy đầu có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm quy đầu, nhiễm trùng tiết niệu, nghẹt quy đầu và nghiêm trọng hơn là ung thư dương vật.[1]
Hẹp bao quy đầu đặc biệt phổ biến ở độ tuổi thanh thiếu niên
Viêm bao quy đầu
Viêm bao quy đầu là tình trạng viêm tại chỗ vùng bao quy đầu và đầu dương vật. Viêm bao quy đầu xảy ra ở mọi lứa tuổi với nhiều nguyên nhân khác nhau như hẹp bao quy đầu, vệ sinh không đúng cách dẫn đến nhiễm trùng do vi khuẩn hay nhiễm nấm.
Nguyên nhân cũng có thể do bị mắc các bệnh da liễu (như ghẻ, vảy nến, chàm), các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục (STIs) hoặc dị ứng với bao cao su, chất bôi trơn, chất tẩy rửa mạnh và corticosteroid trong thuốc uống.
Triệu chứng viêm bao quy đầu có các mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng như đau, kích ứng, sưng, ngứa dương vật, xuất hiện dịch tiết có mùi hôi dưới bao quy đầu, đau nhói khi đi tiểu hoặc khi xuất tinh, da dương vật đỏ tím đậm hơn thông thường và có vết loét tổn thương trên đầu dương vật.
Trong trường hợp viêm bao quy đầu diễn tiến nặng sẽ kéo theo chứng hẹp bao quy đầu gây tắc nghẽn đường tiểu và ảnh hưởng đến chức năng của thận. Nếu bệnh không đáp ứng với điều trị thì có thể đây là biểu hiện của ung thư và cần được sinh thiết để chẩn đoán chính xác.[2]
Viêm bao quy đầu là tình trạng viêm tại chỗ vùng bao quy đầu và quy đầu
Dính bao quy đầu
Dính bao quy đầu là một biến chứng tiềm ẩn của quá trình phẫu thuật cắt bao quy đầu, trong đó bao quy đầu bị kết dính với đầu dương vật. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp bệnh xuất hiện ở bé trai chưa cắt bao quy đầu.
Nguyên nhân dẫn đến vấn đề trên là do quá trình lành da hoặc hình thành da ở bé trai diễn ra không đúng theo chức năng giải phẫu, khiến 1 phần da kết dính vùng bao quy đầu vào đầu dương vật.
Ngoài ra còn do một số lý do khác như bao quy đầu bị dài, dương vật bị chấn thương, u xơ, vệ sinh không đúng cách dẫn đến viêm nhiễm và người bị béo phì có nguy cơ cao mắc bệnh.
Hầu như các trường hợp dính bao quy đầu ở bé trai sơ sinh và nhỏ tuổi đều không có triệu chứng. Đến khi dậy thì, nam thiếu niên mới gặp khó khăn khi kéo bao quy đầu xuống và đau khi cương cứng dương vật. Ngoài ra sẽ xuất hiện bựa sinh dục (mảng bám màu trắng) tại đầu dương vật và mẩn đỏ quanh vùng da bị dính.
Dính bao quy đầu là bệnh lý khá lành tính nhưng sự chủ quan có thể khiến bệnh diễn tiến nặng và kéo theo tình trạng hẹp lỗ tiểu, hẹp bao quy đầu, ức chế sự phát triển của dương vật, viêm, u xơ hay ung thư dương vật.[3]
Dính bao quy đầu là một biến chứng tiềm ẩn sau khi phẫu thuật cắt bao quy đầu
Bao quy đầu dài
Bao quy đầu dài là tình trạng bao da quy đầu quá dài và che kín cả lỗ tiểu, làm cho quy đầu không thể bộc lộ ra bên ngoài khi dương vật cương cứng. Nguyên nhân chủ yếu là do bẩm sinh, chấn thương, viêm nhiễm hoặc do thói quen kéo mạnh bao quy đầu và gây giãn.
Bao quy đầu dài gây khó khăn cho việc vệ sinh bộ phận sinh dục khiến bựa sinh dục tích tụ gây mùi hôi, nặng hơn là gây nhiễm trùng và viêm, đặc biệt là cản trở đời sống tinh dục (đau khi quan hệ).
Biến chứng không mong muốn của bệnh bao quy đầu dài là kìm hãm sự phát triển về mặt kích thước của dương vật, cản trở đường đi của tinh trùng hoặc gây viêm nhiễm và dễ gây vô sinh. Bệnh cũng dễ gây nên đột biến ung thư.
Bao quy đầu dài là tình trạng bao da quy đầu quá dài và che kín cả lỗ tiểu
2Bệnh nam khoa liên quan đến tuyến tiền liệt
Các bệnh nam khoa liên quan đến tuyến tiền liệt thường xảy ra với nam giới ở độ tuổi trung niên. Nguyên nhân chủ yếu là do tuổi tác, thay đổi hormone, suy giảm hệ miễn dịch và viêm nhiễm.
Viêm tuyến tiền liệt
Viêm tuyến tiền liệt là tình trạng rối loạn tuyến tiền liệt - một tuyến nằm dưới bàng quang và bao xung quanh phần trên của niệu đạo.
Bệnh này được chia thành 4 loại với những nguyên nhân gây bệnh khác nhau bao gồm: viêm cấp do vi khuẩn, viêm mãn do điều trị viêm cấp không triệt để, viêm không triệu chứng chưa rõ nguyên nhân và phổ biến nhất là hội chứng đau vùng chậu mạn tính (CPPs) do nhiễm trùng, rối loạn hệ thống thần kinh và miễn dịch hay sự hoạt động bất thường của các hormone.
Thể bệnh liên quan đến nhiễm trùng thường gây ra các triệu chứng toàn thân (như sốt, ớn lạnh, mệt mỏi) và triệu chứng đường tiết niệu - sinh dục (như đau dương vật hay tinh hoàn tỏa ra vùng lưng dưới, thường xuyên mắc tiểu, tiểu buốt, tiểu rắt, đau khi quan hệ và có máu trong tinh dịch).
Bệnh viêm tuyến tiền liệt không đe dọa đến tính mạng nhưng dễ gây biến chứng nhiễm trùng huyết cùng các cơ quan lân cận, đồng thời làm ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng tinh trùng.[4]
Bệnh viêm tuyến tiền liệt dễ gây nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng các cơ quan lân cận
Phì đại tuyến tiền liệt
Phì đại tuyến tiền liệt (BPH) xảy ra khi các tế bào của tuyến tiền liệt bắt đầu nhân lên quá mức và gây ra các vấn đề. Nguyên nhân chủ yếu là do tuổi tác (lão hóa, tình trạng bệnh lý), sự thay đổi hormone và yếu tố di truyền.
Tuyến tiền liệt phì đại sẽ chèn ép lên niệu đạo và gây tắc nghẽn đường tiểu. Bệnh BPH khá lành tính và không dẫn đến ung thư nhưng sẽ gây ra các triệu chứng khó chịu như khó tiểu, bí tiểu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.[5]
Tuyến tiền liệt phì đại sẽ chèn ép lên niệu đạo và gây tắc nghẽn đường tiểu
Sỏi tuyến tiền liệt
Sỏi tuyến tiền liệt là tình trạng lắng đọng các chất cặn (chủ yếu là canxi) tại tuyến tiền liệt của nam giới.
Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng lớn do hệ miễn dịch yếu tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm, làm tích tụ dịch chất và hình thành nên sỏi. Tuy nhiên, nguyên nhân chính là sự lắng đọng canxi dẫn đến vôi hóa và tắc nghẽn khiến sỏi tiền liệt tuyến hình thành.
Một số triệu chứng thường gặp khi mắc sỏi tuyến tiền liệt là đau âm ỉ kéo dài vùng lưng dưới, đáy chậu hoặc dương vật, niệu đạo tiết dịch bất thường, tiểu khó, tiểu ra viên sỏi, sốt, đau dữ dội ở đáy chậu và trực tràng khi đại tiện.
Sỏi tuyến tiền liệt có thể kéo theo nhiều biến chứng như viêm tuyến tiền liệt, ảnh hưởng đến chức năng của thận, rối loạn chức năng sinh dục và đau khi xuất tinh.[6]
Sỏi tuyến tiền liệt là tình trạng lắng đọng các chất cặn (chủ yếu là canxi) tại tuyến tiền liệt
Áp xe tuyến tiền liệt
Áp xe tuyến tiền liệt là tình trạng xuất hiện các ổ áp xe có mủ, chủ yếu do điều trị viêm niệu đạo hay viêm bàng quang không triệt để khiến vi khuẩn xâm nhập vào tuyến tiền liệt.
Nam giới bị áp xe tuyến tiền liệt thường có các biểu hiện như sau: sốt, ớn lạnh, cơ thể nhức mỏi, ê ẩm, đau bụng, thắt lưng hoặc đáy chậu, bí tiểu, tiểu liên tục, tiểu ra máu, tiểu buốt, chảy mủ hoặc dịch bất thường ở lổ sáo dương vật.
Áp xe tuyến tiền liệt dễ lây lan sang các vùng lân cận và có thể gây nhiễm trùng huyết, thậm chí là tử vong nếu không được điều trị kịp thời.[7]
Áp xe tuyến tiền liệt là tình trạng xuất hiện các ổ áp xe có mủ do nhiễm khuẩn
Ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư tuyến tiền liệt là sự tăng sinh mất kiểm soát của các tế bào bất thường ở tuyến tiền liệt và hình thành nên khối u. Khi các tế bào lan rộng, đi tới các cơ quan khác và tạo u tại đó thì gọi là ung thư di căn.
Nguyên nhân chủ yếu là do đột biến gen và một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm tuổi, chủng tộc, yếu tố di truyền, mắc hội chứng Lynch, béo phì, chế độ ăn uống, tiếp xúc nhiều với hóa chất, mắc bệnh truyền nhiễm.
Khối u lớn chèn ép và làm thay đổi chức năng của tuyến tiền liệt như khó tiểu, tiểu rát, đi tiểu nhiều lần vào ban đêm, tiểu tiện không tự chủ, tiểu ra máu, đau bụng âm ỉ.
Đến giai đoạn cuối, ung thư di căn gây đau vùng xương cột sống, phù chi dưới, sút cân, biểu hiện thiếu máu và có thể sờ thấy các hạch di căn.[8]
Ung thư tuyến tiền liệt là sự tăng sinh mất kiểm soát của các tế bào bất thường ở tuyến tiền liệt
3Bệnh nam khoa liên quan đến sinh hoạt tình dục
Các bệnh nam khoa liên quan đến sinh hoạt tình dục không gây ra các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng nhưng dễ làm ảnh hưởng đến tâm lý và đời sống tình cảm vợ chồng, đặc biệt là làm giảm ham muốn, giảm khả năng sinh sản.
Rối loạn cương dương
Rối loạn cương dương là tình trạng "bất lực", khó cương cứng hoặc khó duy trì trạng thái cương cứng khi quan hệ tình dục ở nam giới.
Nguyên nhân dẫn đến rối loạn cương dương có thể là do tình trạng bệnh lý (như bệnh tim, Parkinson, bệnh xơ cứng, Peyronie (cong dương vật), béo phì, tiểu đường) hoặc do tâm lý (như trầm cảm, stress).
Biểu hiện điển hình của chứng rối loạn cương dương là việc khó cương cứng và duy trì trạng thái cương cứng khi hoạt động tình dục. Cùng với đó là một số dấu hiệu khác như xuất tinh sớm hoặc xuất tinh chậm và không thể đạt cực khoái khi xuất tinh.[9]
Rối loạn cương dương là tình trạng khó cương cứng hoặc khó duy trì trạng thái cương cứng
Suy sinh dục
Suy sinh dục là tình trạng suy giảm nồng độ hormone sinh lý nam testosterone, cùng với đó là sự suy giảm số lượng và chất lượng tinh trùng.
Có rất nhiều nguyên nhân gây suy sinh dục chẳng hạn như hóa trị, xạ trị, hội chứng Claiphentơ, bệnh tan máu bẩm sinh, các bất thường ở tinh hoàn, hội chứng Kallmann, rối loạn tuyến yên, tuổi tác, sử dụng thuốc.
Suy sinh dục có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào của vòng đời, bệnh có các dấu hiệu đặc trưng riêng ở từng giai đoạn. Giai đoạn bào thai, xét nghiệm di truyền học cho thấy là bé trai nhưng siêu âm thấy bộ phận sinh dục không rõ ràng, có thể giống với bé gái.
Với giai đoạn dậy thì, bệnh khiến bé không thể phát triển đầy đủ các đặc điểm sinh dục đặc trưng như vỡ giọng, cơ quan sinh dục to ra, tăng cơ bắp, tăng chiều cao. Giai đoạn trưởng thành, nam giới bị suy sinh dục sẽ mất ham muốn tình dục, cơ thể mệt mỏi, kém tập trung, giảm khối lượng cơ bắp, nữ hoá tuyến vú.
Bệnh suy sinh dục ở nam giới nếu không được can thiệp và điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như cơ quan sinh dục phát triển bất thường, loãng xương, rối loạn lo âu, trầm cảm mức độ nặng, vô sinh.[10]
Suy sinh dục là tình trạng suy giảm nồng độ hormone sinh lý nam testosterone
Xuất tinh sớm
Xuất tinh sớm khá phổ biến, hấu hết nam giới đều trải qua hiện tượng này ít nhất một lần trong đời. Nguyên nhân là do mệt mỏi, tâm lý (lo âu, căng thẳng, không tự tin), thủ dâm thường xuyên, rối loạn ở các thụ thể và chất dẫn truyền thần kinh serotonin.
Triệu chứng thường thấy gồm xuất tinh ngay khi vừa mới quan hệ tình dục khoảng 2 phút, không thể kiểm soát thời điểm xuất tinh và giảm khoái cảm tình dục.
Xuất tinh sớm là một bệnh nam khoa khá phổ biến ở nam giới
Mộng tinh
Mộng tinh là tình trạng xuất tinh khi bạn đang ngủ mà không có bất kỳ tác động kích thích nào. Đây là một hoạt động sinh lý bình thường xảy ở hầu hết các bé trai độ tuổi từ 9 - 19 tuổi, đôi khi xuất hiện ở người trưởng thành.
Có một số giả thuyết giải thích hiện tượng mộng tinh là do sự tăng testosterone ở độ tuổi thiếu niên, có giấc mơ về tình dục và sự cọ xát kích thích bộ phận sinh dục trong khi ngủ do quần áo, ga trải giường hoặc nằm ngủ sấp.
Mộng tinh có thể cho thấy sức khỏe tình dục khỏe mạnh nhưng nếu tần suất xảy ra mộng tinh quá 5 lần/tháng có thể ảnh hưởng đến tâm lý, giấc ngủ, khiến cơ thể mệt mỏi, tình thần suy nhược, giảm ham muốn và còn là dấu hiệu của một số bệnh như rối loạn xuất tinh, bệnh tim mạch hoặc huyết áp.
Mộng tinh là một hoạt động sinh lý bình thường
Hiếm muộn
Hiếm muộn ở nam giới là tình trạng không thể thụ tinh gây thai trong một thời gian dài (6 tháng đến 1 năm) mặc dù không sử dụng biện pháp tránh thai nào.
Điều này có thể xảy ra do số lượng tinh trùng giảm, cấu trúc tinh trùng bất thường, mắc bệnh nam khoa liên quan đến tinh trùng hoặc tinh hoàn, hóa trị, xạ trị, làm việc trong môi trường tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại.[11]
Để chẩn đoán - điều trị hiếm muộn, nam giới cần khám sức khỏe sinh sản cũng như thực hiện các xét nghiệm để xác định nguyên nhân cụ thể và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
Hiếm muộn có liên quan đến số lượng và chất lượng tinh trùng
Vô sinh
Vô sinh ở nam giới là tình trạng bệnh lý mà khi đó người nam giới bị mất đi khả năng sinh con.
Nguyên nhân của bệnh nam khoa vô sinh có thể là do tắc nghẽn ống dẫn tinh, rối loạn hormone, mắc bệnh lý tinh hoàn, tổn thương tinh hoàn hoặc do yếu tố di truyền hay môi trường.[12]
Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh vô sinh có thể gây ra các vấn đề về tâm lý và ảnh hưởng đến mối quan hệ gia đình.
Bệnh vô sinh ở nam giới có liên quan đến các bệnh lý tinh hoàn hoặc rối loạn hormone,...
4Bệnh nam khoa liên quan đến tinh hoàn
Các bệnh nam khoa liên quan đến tinh hoàn đều làm suy giảm chất lượng cũng như số lượng tinh trùng và gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới.
Sa tinh hoàn
Sa tinh hoàn là tình trạng khi bìu (túi bao chứa tinh hoàn) bị chảy xệ đến mức dài hơn dương vật trong trạng thái không cương cứng. Tuy nhiên, đây cũng có thể là một trạng thái sinh lý bình thường - bìu co dãn để duy trì nhiệt độ lý tưởng (khoảng 34 độ C) để sản xuất tinh trùng.
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng sa tinh hoàn có thể là do nhiệt độ ngoài trời cao, bìu có xu hướng giãn ra để tỏa nhiệt. Một số tình trạng bẩm sinh như da bìu quá rộng hoặc kích thước tinh hoàn quá to khiến tinh hoàn bị sa xuống.
Ngoài ra, sự lão hóa khiến da bìu trở nên kém đàn hồi và dễ bị chảy xệ gây sa tinh hoàn. Sa tinh hoàn còn là hậu quả của các bệnh nam khoa liên quan đến tinh hoàn khác.
Bằng mắt thường có thể nhận biết được bệnh sa tinh hoàn qua các dấu hiệu như bìu sưng phồng, chảy xệ, biến dạng, đau tinh hoàn, đau vùng bụng dưới, mệt mỏi, buồn nôn và nôn.[13]
Sa tinh hoàn là tình trạng khi bìu (túi bao chứa tinh hoàn) bị chảy xệ
Teo tinh hoàn
Teo tinh hoàn là tình trạng tinh hoàn của nam giới bị teo nhỏ lại liên quan đến một số nguyên nhân sau: tuổi, mất cân bằng nội tiết tố, lạm dụng rượu bia, viêm tinh hoàn, ung thư tinh hoàn và các bệnh tinh hoàn khác.
Bé trai mắc bệnh teo tinh hoàn khi dậy thì sẽ không có các thay đổi sinh lý như cơ quan sinh dục to ra, giọng trầm hơn, mọc lông mu, lông nách.
Nam giới mắc bệnh teo tinh hoàn có các biểu hiện như tinh hoàn teo lại, giảm khối lượng cơ bắp, giảm ham muốn, không có hoặc giảm mọc lông mu,...
Bệnh teo tinh hoàn ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống và chức năng sinh sản của nam giới như rối loạn hormone giới tính, suy giảm chức năng tình dục, gây vô sinh - hiếm muộn.[14]
Bệnh teo tinh hoàn ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống và chức năng sinh sản của nam giới
Sưng bìu tinh hoàn
Sưng bìu tinh hoàn là tình trạng túi bìu đựng tinh hoàn phình to, tăng kích thước bất thường và có màu đỏ hoặc bóng.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh sưng bìu tinh hoàn bao gồm chấn thương, tràn dịch màng tinh, viêm mào tinh hoàn, thoát vị bẹn, viêm tinh hoàn, phù nề, khối u, ung thư tinh hoàn và các bệnh lý nam khoa liên quan đến tinh hoàn.
Sưng bìu tinh hoàn có thể ảnh hưởng đến cả hai tinh hoàn hoặc chỉ một trong hai. Ngoài ra, người bệnh có thể cảm nhận thấy các khối u hoặc không, gặp khó khăn khi đi tiểu, đau, dương vật tiết dịch bất thường có mùi hôi, bìu bầm tím, buồn nôn và nôn.
Hơn nữa, bệnh còn gây ra các các cơn đau đột ngột kèm tình trạng sưng nặng làm ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng và suy giảm chức năng sinh sản.[15]
Viêm tinh hoàn và viêm mào tinh hoàn có thể dẫn đến sưng bìu tinh hoàn
Tinh hoàn ẩn
Tinh hoàn ẩn là một khuyết tật xảy ra trong thời kỳ bào thai. Trong những tháng cuối của thai kỳ, tinh hoàn sẽ di chuyển từ bụng xuống bìu. Nếu quá trình này gặp bất thường, tinh hoàn thường sẽ nằm trong ổ bụng hoặc ở vùng bẹn.
Hiện chưa có nghiên cứu nào chỉ ra được nguyên nhân chính xác gây ra tinh hoàn ẩn. Các nhà khoa học dư đoán bệnh có liên quan đến di truyền, sức khỏe của mẹ bầu và một số yếu tố khác như sự rối loạn trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến sinh dục, sự phát triển không bình thường của dây chằng tinh - bìu hoặc các vấn đề cơ học gây cản trở sự di chuyển của tinh hoàn.[16]
Triệu chứng của tinh hoàn ẩn là không nhìn thấy hay không sờ thấy tinh hoàn ở trong bìu. Hơn nữa, tinh hoàn ẩn còn khiến vùng bìu của bé trai kém phát triển hoặc teo nhỏ hơn bình thường.
Một đứa trẻ mắc bệnh tinh hoàn ẩn sẽ có nguy cơ gặp nhiều biến chứng như vô sinh, ung thư tinh hoàn, thoát vị bẹn, xoắn tinh hoàn.[17]
Tinh hoàn ẩn là tình trạng tinh hoàn nằm trong ổ bụng hoặc ở vùng bẹn
Xoắn tinh hoàn
Xoắn tinh hoàn là tình trạng tinh hoàn xoay quanh trục của nó làm xoắn dây chằng tinh hoàn, gây cản trở hoặc ngăn chặn dòng máu đến tinh hoàn. Điều này có thể bất ngờ gây đau một bên tinh hoàn, sưng bìu, vị trí của một bên tinh hoàn cao hơn bình thường, sờ nắn tinh hoàn rất đau.
Mọi lứa tuổi đều có nguy cơ bị xoắn tinh hoàn và thường xảy ra không rõ nguyên nhân, có thể gặp sau các tình huống như chấn thương bìu, hoạt động thể chất, ngủ.
Xoắn tinh hoàn rất nguy hiểm và cần được phẫu thuật ngoại khoa cấp cứu trong 6 giờ đầu, nếu không sẽ không giữ được tinh hoàn.[18]
Xoắn tinh hoàn gây cản trở hoặc ngăn chặn dòng máu đến tinh hoàn
Giãn tĩnh mạch thừng tinh
Giãn tĩnh mạch thừng tinh là sự giãn rộng của các tĩnh mạch bên trong bìu, xảy ra do tăng nhiệt độ ở bìu hoặc do cấu trúc giải phẫu hay bẩm sinh (hệ thống van của tĩnh mạch tinh bị yếu hoặc không có van khiến máu trào ngược từ tĩnh mạch thận vào đám rối tĩnh mạch tinh).
Khi tĩnh mạch thừng tinh giãn sẽ làm mất áp lực để tống máu thiếu oxy ra khỏi tinh hoàn, gây ứ máu tại các tĩnh mạch trong bìu. Điều này gây ra các cơn đau âm ỉ ở dương vật hoặc tinh hoàn, nhìn thấy khối u trong bìu, kích thước 2 tinh hoàn to nhỏ khác nhau.
Giãn tĩnh mạch thừng tinh sẽ khiến người bệnh luôn cảm thấy đau, khó chịu, không thoái mái, ảnh hưởng nhiều đến tâm lý và sự tự tin. Đặc biệt là giảm số lượng cũng như chất lượng của tinh trùng và khiến 10 - 20% nam giới gặp hiếm muộn.[19]
Giãn tĩnh mạch thừng tinh làm mất áp lực tống máu ra khỏi tinh hoàn gây ứ máu và đau
5Bệnh nam khoa liên quan đến tinh trùng
Các bệnh nam khoa liên quan đến tinh trùng thường dẫn đến vô sinh.
Tinh trùng loãng
Tinh trùng loãng là tình trạng tinh dịch xuất ra loãng như nước, không đặc và không có màu trắng đục hoặc vàng nhạt như bình thường.
Tinh trùng bị loãng do nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm việc quan hệ tình dục hoặc thủ dâm thường xuyên, xuất tinh ngược, giãn tĩnh mạch thừng tinh, số lượng tinh trùng thấp, thiếu kẽm.
Bệnh tinh trùng loãng có những đặc điểm để nhận biết bằng mắt thường như tinh dịch trong như nước lã, thời gian hóa lỏng nhanh, tinh dịch có mùi hôi tanh, số lượng tinh dịch xuất ra ít hơn 2 - 5ml.[20]
Tinh trùng loãng là tình trạng tinh dịch xuất ra loãng như nước
Vô tinh trùng
Vô tinh trùng là tình trạng không có tinh trùng trong tinh dịch của nam giới khi xuất tinh.
Nguyên nhân gây ra bệnh lý vô tinh trùng ở nam giới rất đa dạng, có thể là do tắc nghẽn trong các ống dẫn tinh, mao tinh và ống phóng tinh. Ngoài ra còn liên quan đến các vấn đề nội tiết, hormone, bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể, nhiễm trùng, môi trường làm việc thường xuyên tiếp xúc với hóa chất và việc sử dụng thuốc.
Vô tinh trùng có thể biểu hiện qua các triệu chứng sau: dậy thì muộn, teo cơ, tinh dịch ít, tiểu rắt, nước tiểu đục sau khi quan hệ tình dục, đau xương chậu, tinh hoàn bị sưng hoặc teo nhỏ, dương vật nhỏ hơn bình thường, khó cương cứng hoặc khó xuất tinh, giảm ham muốn.[21]
Vô tinh trùng là tình trạng không có tinh trùng trong tinh dịch
Tinh trùng dị dạng
Tinh trùng dị dạng là tình trạng cấu trúc tinh trùng bị bất thường hay khiếm khuyết một phần đầu, thân hoặc đuôi.
Có nhiều yếu tố khác nhau phối hợp gây ra bệnh tinh trùng dị dạng bao gồm gen di truyền, hóa trị, xạ trị, chấn thương, viêm nhiễm (viêm tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt, viêm mào tinh hoàn), tình trạng bệnh lý (tiểu đường, viêm màng não), thói quen xấu (uống rượu bia, dùng chất kích thích).
Dị dạng tinh trùng không thể nhìn thấy bằng mắt thường nhưng một số dấu hiệu có thể cảnh báo được tình trạng này như quan hệ vợ chồng thường xuyên nhưng không mang thai, rối loạn cương dương, ham muốn tình dục thấp, đau vùng đáy chậu, đau lưng, tiểu buốt, tiểu rắt, đau khi đi tiểu, lông trên cơ thể thay đổi màu sắc, rậm hơn hoặc rụng đi bất thường.[22]
Tinh trùng bị khiếm khuyết một phần đầu, thân hoặc đuôi là tinh trùng dị dạng
6Bệnh nam khoa có nguy hiểm không?
Bệnh nam khoa có thể gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh lý của nam giới nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Một số tác động thường gặp như:
- Hiếm muộn
- Vô sinh
- Cản trở đời sống tình dục
- Ảnh hưởng đến cảm xúc, tâm lý và tình cảm.
Bệnh nam khoa gây cản trở đời sống tình dục dẫn đến hiếm muộn và vô sinh
7Khám bệnh nam khoa ở đâu?
Cánh mày râu nên chủ động theo dõi và phát hiện các dấu hiệu bất thường về sinh lý của mình, nếu có bất kỳ triệu chứng nghi ngờ nào về bệnh nam khoa, có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các phòng khám hay bệnh viện chuyên khoa Nam khoa. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại TP.HCM: Bệnh viện Bình Dân, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Nhân dân Gia Định, Bệnh viện Chợ Rẫy.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội, Bệnh viện E, Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương.
Điều trị sớm bệnh nam khoa để tránh làm ảnh hưởng đến chức năng sinh lý
Hy vọng qua bài viết trên bạn có thể hiểu hơn về các bệnh nam khoa nguy hiểm đối với nam giới để phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời, tránh bệnh diễn tiến phức tạp. Ngoài ra, bạn cũng nên thường xuyên đi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe, được cung cấp thông tin và hướng dẫn chăm sóc sức khỏe đúng cách.