Với việc soạn bài Tổng hợp kiến thức về ngữ pháp (phần tiếp theo) từ trang 145 đến trang 151 trong sách Ngữ văn lớp 9 sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi và viết soạn văn 9.
C- CÁC YẾU TỐ TRONG CÂU
I. Các thành phần chính và phụ trong câu
Thành phần chính của câu là những yếu tố cần thiết để câu hoàn chỉnh và truyền đạt ý nghĩa một cách đầy đủ.
+ Chủ ngữ: là yếu tố quan trọng nhất trong câu, nó giới thiệu đối tượng, hành động, tình trạng… mà câu muốn diễn đạt.
Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi: Ai, cái gì, con gì?
+ Vị ngữ: là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ thời gian
- Thành phần phụ của câu:
+ Trạng ngữ: đứng ở đầu, cuối, hoặc giữa câu để nói về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích… của sự việc diễn ra trong câu
+ Khởi ngữ: thường đứng trước chủ ngữ, nêu rõ đề tài của câu nói, có thể thêm quan hệ từ về, đối với vào trước
Bài 2 (trang 145 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
a, Có lẽ: là thành phần diễn tả tình trạng tưởng chừng như đúng
b, Suy ngẫm: phần diễn tả tình trạng tâm lý
c, Dừa xiên thấp lè tè, hình dáng tròn, nước ngọt, dừa nếp … có vỏ màu hồng: yếu tố phụ chú
d, Bẩm: phần gọi và đáp
- Thỉnh thoảng: thường xuyên có tình trạng nào đó
e, Ơi: có tính chất gọi và đáp
D. CÁC LOẠI CÂU
I. Câu đơn
Bài 1 (trang 146 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
a, Các nghệ sĩ không chỉ ghi lại những điều đã tồn tại mà còn mong muốn thể hiện điều mới lạ.
TQ VN
b, Lời của Nguyễn Du, của Tôn-xtoi không chỉ đơn giản mà còn phức tạp và sâu sắc hơn, đồng thời cũng phong phú hơn.
TQ VN
c, Nghệ thuật là giọng nói của tâm hồn.
TQ VN
d, Tác phẩm không chỉ là sản phẩm của tâm hồn người sáng tạo mà còn là một phương tiện truyền đạt cuộc sống mà nghệ sĩ mang trong lòng cho mọi người.
CN VN
e, [Khi ra đi, đứa con gái đầu lòng của anh - cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi - đến thứ sáu và cũng tên Sáu.
CN VN
Bài 2 (trang 147 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
Các câu có tính chất đặc biệt được sử dụng:
a, Có tiếng nói độc đáo ở phòng trên. Tiếng của mụ chủ…
b, Một chàng trai hai mươi bảy tuổi!
c, Những đèn trên quảng trường lấp lánh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích kể về xứ sở phép thuật.
II. CÂU KẾT HỢP
Bài 1 (trang 147 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
Các câu kết hợp trong đoạn văn:
a, Anh viết vào tác phẩm một bức thư, một lời nhắn, anh mong muốn đóng góp một phần của mình vào cuộc sống xung quanh.
b, Nhưng vì có bom nổ gần, Nho bị choáng.
c, Ông già vừa nói vừa nhìn chăm chú vào khuôn mặt hồn nhiên của người bà con họ ngoại mở to ra vì ngạc nhiên mà ông già vui sướng trong lòng
d, Cả nhà họa sĩ và cô gái đều im lặng, vì cảnh trước mắt đột nhiên trở nên đẹp một cách kỳ lạ
e, Để ngăn người con gái quay trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay vòng quanh cuốn sách và trả lại cho cô gái
Bài 2 (trang 148 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
(a): Mối quan hệ bổ sung
(b): Mối quan hệ nguyên nhân
(c) : Mối quan hệ mục đích
Bài 3 (trang 148 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
Mối quan hệ ý nghĩa giữa các câu ghép
a, Mối quan hệ tương phản
b, Mối quan hệ bổ sung
c, Mối quan hệ điều kiện - giả thuyết
Bài 4 (trang 148 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
∗ Mối quan hệ nguyên nhân ⇔ điều kiện
Do quả bom nổ lên và phát nổ trên không, (nên) hầm của Nho bị sập.
Quả bom nổ lên và phát nổ trên không. Hầm của Nho bị sập.
Nếu quả bom nổ lên và phát nổ trên không thì hầm của Nho bị sập.
∗ Mối quan hệ tương phản ⇔ nhượng bộ
Quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho vẫn không bị sập.
Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.
Hầm của Nho không bị sập, dù quả bom nổ khá gần.
PHẦN III: CHUYỂN ĐỔI CÂU
Bài 1 (trang 149 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
Câu chuyển thành cấu trúc ngắn gọn:
- Đã quen.
- Một ngày ít: ba lần.
Bài 2 (trang 149 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
Các câu được tách ra từ một câu gốc đứng trước:
a, Thậm chí làm việc suốt đêm.
b, Thường xuyên diễn ra.
c, Là một dấu hiệu không tốt.
Bài 3 (trang 149 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
Câu được biến thành dạng bị động:
- Đồ gốm đã được người thợ thủ công làm khá sớm.
- Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta xây qua khúc sông này.
- Các ngôi đền đó đã được xây dựng từ hàng trăm năm trước bởi những người khác nhau.
PHẦN IV: CÁC LOẠI CÂU PHÙ HỢP VỚI MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP KHÁC NHAU
Bài 1 (trang 150 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
Câu hỏi:
Ba con, tại sao con không nhận? (dùng để hỏi)
- Làm sao con biết đó không phải? (dùng để hỏi)
Bài 2 (trang 151 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
Câu gợi kích:
- Hãy ở nhà cho em nhé! (Ra lệnh)
- Đừng đi đâu cả. (Ra lệnh)
b,
- Thì mẹ bảo đi. (Dùng để yêu cầu)
- Vào đây ăn cơm đi! (Dùng để mời)
Bài 3 (Trang 151 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
Câu của anh Sáu trong đoạn trích là câu hỏi.
Nó được sử dụng để thể hiện cảm xúc, điều này được khẳng định trong câu trước của tác giả: ' Anh tức giận và không suy nghĩ, anh đánh vào mông nó và la lên'
Link nội dung: https://appstore.edu.vn/soan-bai-tong-ket-ve-ngu-phap-tiep-theo-a68241.html